Định nghĩa trữ lượng Trữ_lượng_đá_phiến_dầu

Việc tính trữ lượng đá phiến dầu khá phức tạp vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Thứ nhất là hàm lượng kerogen trong các mỏ đá phiến dầu thay đổi đáng kể. Thứ hai báo cáo trữ lượng ở một vài quốc gia hoàn toàn dựa trên hàm lượng kerogen tại chỗ, tức bao gồm tất cả các loại kerogen mà không đề cập đến trình độ công nghệ và tính kinh tế; các con số này không đề cập đến hàm lượng kerogen mà từ đó có khả năng được chiết tách thành dầu và phân tích dựa trên trình độ công nghệ hiện tại và các điều kiện kinh tế. Theo một định nghĩa phổ biến nhất, "trữ lượng" chỉ đề cập đến nguồn tài nguyên mà có khả năng khai thác được với trình độ công nghệ cho phép và có lãi trong các điều kiện kinh tế hiện tại. Một cách định nghĩa khác là "trữ lượng" đề cập đến tất cả các mỏ chứa kerogen. Thứ ba, các công nghệ chiết tách đá phiến dầu vẫn đang phát triển vì vậy hàm lượng kerogen có thể thu hồi chỉ có thể được ước tính.[8]

Có nhiều phương pháp chiết tách khác nhau để tạo ra các loại dầu dùng cho nhiều mục đích khác nhau. Kết quả là lượng tài nguyên và trữ lượng dự tính khác nhau nhiều. Hàm lượng kerogen trong các thành hệ đá phiến dầu khác nhau rất lớn và khả năng đem lại lợi nhuận từ việc chiết tách này phụ thuộc rất lớn vào giá dầu khu vực và trên thế giới. Có một số phương pháp được sử dụng để xác định số lượng và chất lượng của các sản phẩm từ đá phiến dầu. Ưu điểm của các phương pháp này là đưa ra được một giá trị gần đúng với tiềm năng năng lượng của các sản phẩm này. Phương pháp chuẩn là Fischer Assay, phương pháp này cho ra một giá trị nhiệt phản ánh lượng calori được giải phóng. Phương pháp này đề cập đến cách đo đạc tổng quát giá trị hữu dụng của các sản phẩm. Phương pháp Fischer Assay đã được hiệu chỉnh, tiêu chuẩn hóa bởi Viện Dầu khí Hoa Kỳ (API). Tuy nhiên, nó không đưa ra cách mà hấu hết dầu có thể được tách ra từ các mẫu đá. Một số phương pháp xử lý tạo ra nhiều sản phẩm có ích hơn phương pháp Fischer Assay cũng được nói đến. Phương pháp Tosco II tạo ra trên 100% dầu, và công nghệ Hytort tạo ra từ 300% đến 400% dầu so với phương pháp Fischer Assay.[7]

Các mỏ đá phiến dầu lớn nhất (trên 1 triệu tấn)[7]
MỏQuốc giaGiai đoạnTài nguyên dầu đá phiến tại chỗ (triệu thùng)Tài nguyên đá phiến dầu tại chỗ (triệu tấn)
Hệ tầng sông GreenHoa KỳKỷ Đệ Tam1.466.000213.000
Hệ tầng PhosphoriaHoa KỳKỷ Permi250.00035.775
Eastern DevonianHoa KỳKỷ Devon189.00027.000
Hệ tầng HeathHoa KỳKỷ Carbon sớm180.00025.578
Bồn trũng OlenyokNgaKỷ Cambri167.71524.000
CongoCộng hòa Dân chủ Congo?100.00014.310
Hệ tầng IratiBrasilKỷ Permi80.00011.448
SiciliaÝ?63.0009.015
TarfayaMarocKỷ Creta42.1456.448
Bồn trũng VolgaNga?31.4474.500
St. Petersburg, Bồn trũng đá phiến dầu BalticNgaKỷ Ordovic25.1573.600
Bồn trũng VychegodskNgaKỷ Jura19.5802.800
Wadi MagharJordanKỷ Creta14.0092.149
Đá phiết sét DictyonemaEstoniaKỷ Ordovic12.3861.900
TimahditMarocKỷ Creta11.2361.719
Đá phiến sét CollingwoodCanadaKỷ Ordovic12.3001.717
ItalyÝKỷ Trias10.0001.431

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Trữ_lượng_đá_phiến_dầu http://www.hubbertpeak.com/laherrere/OilShaleRevie... http://hubbert.mines.edu/news/Youngquist_98-4.pdf http://www.caer.uky.edu/energeia/PDF/vol3_5.pdf http://www.kirj.ee/public/oilshale/9_qian_2003_3s.... http://www.kirj.ee/public/oilshale/oil-2006-3-2.pd... http://www.eia.doe.gov/oiaf/archive/aeo06/pdf/0383... http://www.fossil.energy.gov/programs/reserves/npr... http://pubs.usgs.gov/sir/2005/5294/pdf/sir5294_508... http://www.nra.gov.jo/images/stories/pdf_files/Upd... http://images.katalogas.lt/maleidykla/Ener72/Ener_...